Alcaraz bất ngờ chiếm vị trí số 1 thế giới của Sinner (Bảng xếp hạng tennis 25/8)
(Tin thể thao, tin tennis) Carlos Alcaraz tạm vượt Jannik Sinner để giữ ngôi số 1 ATP trên bảng xếp hạng trực tuyến, khi Sinner đứng trước nguy cơ mất 2000 điểm US Open. Djokovic thăng hạng, WTA ghi nhận biến động lớn ở top 2.
Mặc dù bảng xếp hạng chính thức ATP tuần này không có thay đổi chính thức nào ở top 20, nhưng theo bảng xếp hạng ATP trực tuyến, Carlos Alcaraz đã bất ngờ vượt qua Jannik Sinner để vươn lên vị trí số 1 thế giới.
Alcaraz (bên phải) sẽ là số 1 thế giới nếu chiếu theo bảng xếp hạng ATP trực tuyến ngày 25/8
Cụ thể, trong khi Sinner vẫn đang giữ vị trí số 1 chính thức trên bảng xếp hạng ATP, Alcaraz đã chiếm lấy vị trí đầu bảng trong bảng xếp hạng trực tuyến vì Sinner sẽ mất 2000 điểm nếu không bảo vệ được chức vô địch US Open năm ngoái.
Sinner, tay vợt người Ý 24 tuổi, từng giữ ngôi số 1 ATP từ tháng 6/2024 và đã thể hiện sự ổn định cao dù từng phải nghỉ thi đấu đến 3 tháng do án phạt doping. Alcaraz, 22 tuổi, gần đây vừa đăng quang giải Cincinnati Masters 1000 và đang hướng tới danh hiệu US Open thứ hai trong sự nghiệp.
Nếu Alcaraz vô địch US Open 2025, anh sẽ chính thức lên ngôi số 1 sau khi US Open kết thúc. Ngược lại, nếu Sinner bảo vệ thành công ngôi vô địch, anh sẽ tiếp tục giữ vị trí số 1.
Ngoài ra, bảng xếp hạng ATP trực tuyến cũng ghi nhận sự thăng tiến của Novak Djokovic lên hạng 6 thế giới, vượt qua Ben Shelton, tay vợt trẻ Mỹ vừa tạo dấu ấn lớn.
Trên bảng xếp hạng WTA đơn nữ, Iga Swiatek đang mất vị trí số 2 vào tay Coco Gauff, trong khi Mirra Andreeva, tay vợt trẻ đầy tiềm năng, nhảy vọt lên hạng 4 thế giới.
Swiatek rơi số 2 thế giới vào tay Gauff
Điểm khác biệt giữa bảng xếp hạng chính thức và trực tuyến xuất phát từ cách tính điểm. ATP và WTA chính thức sẽ chỉ cập nhật điểm sau khi US Open kết thúc, dựa trên việc các tay vợt có bảo vệ được điểm ở US Open năm ngoái hay không.
Trong khi đó, bảng xếp hạng trực tuyến trừ điểm ngay khi các tay vợt bị mất điểm tại giải Grand Slam này, nên phản ánh sớm hơn thực tế điểm số hiện tại cũng như những thử thách các tay vợt đang phải đối mặt.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP trực tuyến
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) | 22 | +1 | 9.550 |
2 |
Jannik Sinner (Ý) | 24 | -1 | 9.490 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) | 28 | 0 | 5.840 |
4 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 27 | 0 | 4.325 |
5 |
Ben Shelton (Mỹ) | 22 | +1 | 4.230 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) | 38 | +1 | 4.080 |
7 |
Jack Draper (Anh) | 23 | -2 | 3.650 |
8 |
Karen Khachanov (Nga) | 29 | +1 | 3.240 |
9 |
Alex de Minaur (Úc) | 26 | -1 | 3.155 |
10 |
Lorenzo Musetti (Ý) | 23 | 0 | 3.115 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) | 22 | 0 | 3.050 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) | 26 | 0 | 2.715 |
13 |
Tommy Paul (Mỹ) | 28 | +1 | 2.420 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) | 27 | +1 | 2.420 |
15 |
Jakub Menšík (Séc) | 19 | +1 | 2.380 |
16 |
Daniil Medvedev (Nga) | 29 | -3 | 2.370 |
17 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) | 26 | +1 | 2.225 |
18 |
Francisco Cerúndolo (Argentina) | 27 | +1 | 2.095 |
19 |
Arthur Fils (Pháp) | 21 | +1 | 2.070 |
20 |
Jiří Lehečka (Séc) | 23 | +1 | 2.065 |
21 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) | 28 | +3 | 2.055 |
22 |
Ugo Humbert (Pháp) | 27 | +1 | 2.045 |
23 |
Félix Auger-Aliassime (Canada) | 25 | +4 | 1.965 |
24 |
Tomáš Macháč (Séc) | 24 | -2 | 1.960 |
25 |
Flavio Cobolli (Ý) | 23 | +1 | 1.950 |
26 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 27 | +2 | 1.790 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) | 26 | +2 | 1.748 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 34 | -3 | 1.645 |
29 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) | 29 | +1 | 1.565 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 27 | -13 | 1.550 |
... |
||||
42 |
Joao Fonseca (Brazil) |
19 |
+2 |
1.089 |
... |
||||
48 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+2 |
1.010 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA trực tuyến
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 27 |
0 |
9.295 |
2 |
Coco Gauff (Mỹ) | 21 | +1 | 7.644 |
3 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 24 | -1 | 7.513 |
4 |
Mirra Andreeva (Nga) | 18 | +1 | 4.673 |
5 |
Madison Keys (Mỹ) | 30 | +1 | 4.579 |
6 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) | 22 | +1 | 4.003 |
7 |
Jasmine Paolini (Ý) | 29 | +1 | 3.946 |
8 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 23 | +1 | 3.869 |
9 |
Jessica Pegula (Mỹ) | 31 | -5 | 3.673 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 26 | 0 | 3.603 |
11 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 30 | +1 | 2.796 |
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) | 22 | +2 | 2.721 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 30 | +2 | 2.606 |
14 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) | 28 | +5 | 2.335 |
15 |
Daria Kasatkina (Nga) | 28 | +3 | 2.301 |
16 |
Emma Navarro (Mỹ) | 24 | -5 | 2.250 |
17 |
Diana Shnaider (Nga) | 21 | 0 | 2.246 |
18 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) | 27 | -2 | 2.134 |
19 |
Karolína Muchová (Séc) | 29 | -6 | 2.068 |
20 |
Ludmilla Samsonova (Nga) | 26 | 0 | 1.989 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) | 29 | 0 | 1.899 |
22 |
Victoria Mboko (Canada) | 18 | +1 | 1.841 |
23 |
Jeļena Ostapenko (Latvia) | 28 | +3 | 1.780 |
24 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 28 | +1 | 1.763 |
25 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 27 | -1 | 1.719 |
26 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 26 | +1 | 1.648 |
27 |
Leylah Fernandez (Canada) | 22 | +3 | 1.624 |
28 |
Dayana Yastremska (Ukraine) | 25 | +3 | 1.559 |
29 |
Linda Nosková (Séc) | 20 | +3 | 1.550 |
30 |
Marta Kostyuk (Ukraine) | 23 | -2 | 1.536 |
Bình luận