Ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất, mang 100 triệu đi gửi nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi tiết kiệm trong tháng cuối cùng của năm 2024, với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được cũng tăng đáng kể so với trước.
Nhiều ngân hàng tăng lãi tiết kiệm trong tháng 12
Sau khi nhóm ngân hàng vừa và nhỏ thông báo tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm tháng 12, các ngân hàng tư nhân cỡ lớn như VIB, OCB, VPBank cũng đã tham gia. Theo đó, OCB tăng biểu lãi suất huy động khách hàng cá nhân áp dụng với hầu hết kỳ hạn gửi thêm 0,1 điểm %. Hiện lãi suất huy động cao nhất OCB đưa ra với khách hàng cá nhân là 5,9%/năm, áp dụng với tiền gửi kỳ hạn 36 tháng trên kênh online.
Bên cạnh OCB, VIB cũng tăng lãi suất huy động cho khách hàng cá nhân. Trong đó, nhà băng này tăng thêm 0,1-0,2 điểm % lãi suất tại các kỳ hạn ngắn 1-11 tháng. Với các kỳ hạn 12 tháng trở lên, VIB hiện giữ nguyên lãi suất huy động, trong đó khách hàng gửi tiền 15-18 tháng tại ngân hàng này hiện được hưởng lãi suất 5,3%/năm và gửi 24-36 tháng được hưởng mức lãi suất 5,4%/năm.
VPBank cũng đã tăng lãi tiết kiệm trong tháng 12/2024
Tương tự, VPBank cũng đã gửi thông báo nâng lãi suất huy động cho khách hàng cá nhân thêm 0,2 điểm % tại các kỳ hạn 1-18 tháng, áp dụng từ đầu tháng 12. Theo thống kê đế ngày 11/12 đã có tới 9 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 12 gồm: Dong A Bank, VPBank, VIB, OCB, MSB, GPBank, TPBank, ABBank, và IVB. Trong đó ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất hai lần trong tháng.
Theo Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, tính đến ngày 6/12, với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên hiện có 04 ngân hàng duy trì mức lãi suất từ 7,0%/năm gồm: MSB: 7,0%, 8,0% với số tiền từ 500 tỷ đồng; DongABank có lãi tiết kiệm 7,5%/năm với từ 200 tỷ đồng trở lên; HDBank có lãi tiết kiệm 7,7% với số tiền từ 200 tỷ đồng trở lên và 8,1% với từ 500 tỷ trở lên; PVCombank có lãi tiết kiệm cao nhất lên tới 9,5% với số tiền từ 2000 tỷ đồng; tất cả ở kỳ hạn 12-13 tháng, tại quầy.
Với số tiền gửi nhỏ hơn 200 tỷ đồng, hiện mức lãi suất cao nhất hệ thống là 6,35%/năm tại GPBank, kỳ hạn 24-36 tháng, online. Riêng vào các ngày thứ 7, Chủ nhật của tháng 12/2024, lãi suất cao nhất là 6,4%/năm tại Eximbank các kỳ hạn 18-24-36 tháng gửi online.
100 triệu đồng gửi tiết kiệm nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Với việc nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi tiết kiệm trong tháng 12, với số tiền 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được có sự chênh lệch lớn giữa các kỳ hạn và các nhà băng gửi tiền.
Cụ thể, với kỳ hạn 1 tháng, biểu lãi tiết kiệm đang được các ngân hàng áp dụng dao động từ 1,6%/năm đến 4,5%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 133.000đ đến 375.000đ. Ở kỳ hạn này hiện có 6 ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này gồm IVB, OCB (4%/năm); Dong A Bank, MSB, Oceanbank (4,1%/năm); Nam A Bank có lãi cao nhất 4,5%/năm.
Ở kỳ hạn 3 tháng, các ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm dao động từ 1,9%/năm đến 4,7%/năm. Vietcombank là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm thấp nhất kỳ hạn này chỉ ở mức 1,9%/năm. Trong khi đó, Nam Á Bank là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất với mức lãi 4,7%/năm. Ở kỳ hạn này có 20 ngân hàng đang niêm yết lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 475.000đ đến 1,175 triệu đồng.
Với kỳ hạn 6 tháng, biểu lãi tiết kiệm các ngân hàng có sự chênh lệch lớn dao động từ 2,9%/năm đến 5,8%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 1,45 triệu đồng đến 2,9 triệu đồng. Ở kỳ hạn này có 22 ngân hàng đang niêm yết lãi tiết kiệm từ 5%/năm trở lên, trong đó ABBank là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất 5,8%/năm, đứng ngay phía sau là CBBank với lãi 5,65%/năm, GPBank và Đông Á Bank đứng phía sau với mức lãi 5,55%/năm.
Gửi tiết kiệm vẫn là kênh hút tiền nhàn rỗi của người dân
Với kỳ hạn 9 tháng, các ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm dao động từ 2,9%/năm đến 5,9%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 2,175 triệu đồng đến 4,425 triệu đồng. Ở kỳ hạn này có 7 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5,5%năm trở lên gồm BVBank, Oceanbank với mức lãi 5,5%/năm; NCB với mức lãi 5,55%/năm; CBBank (5,6%/năm); Đông Á Bank (5,7%/năm); ABBank (5,8%/năm), GPBank với lãi tiết kiệm cao nhất 5,9%/năm.
Ở kỳ hạn 12 tháng, sau những lần điều chỉnh tăng lãi tiết kiệm từ tháng 4 đến nay, mức lãi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng đã được các ngân hàng nâng lên mặt bằng mới từ 4,6%/năm đến 6,3%/năm. Trong đó, biểu lãi tiết kiệm của các ngân hàng phổ biến ở mức 5%/năm trở lên khi chỉ có 6 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm kỳ hạn này dưới 5%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 4,6 triệu đồng đến 6,3 triệu đồng. Trong đó, 3 ngân hàng đang có lãi tiết kiệm cao nhất là ABBank (6%/năm), GPBank (6,25%/năm) và MSB có lãi tiết kiệm 6,3%/năm.
Với kỳ hạn 18 tháng, chỉ còn 5 ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm dưới 5%/năm. Ở kỳ hạn này có 7 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 6,9 triệu đồng đến 9,525 triệu đồng. Trong đó, GPBank là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất 6,35%/năm, đứng ngay phía sau là HDBank và Oceanbank với lãi tiết kiệm 6,1%/năm, ngân hàng IVB có lãi tiết kiệm 6,05%; 3 ngân hàng có cùng lãi tiết kiệm 6%/năm ở kỳ hạn này là Saigonbank, Bảo Việt Bank và BVBank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN TRONG THÁNG 12 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
KIENLONGBANK | 3,3 | 3,3 | 5 | 4,9 | 5,3 | 5,3 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,45 | 5,55 | 5,8 | 5,8 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 5,8 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 |
Bình luận