Có 100 triệu đồng gửi tiết kiệm hiện nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Với việc một số ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm thời gian qua và một số nhà băng công bố gói tiết kiệm thiết kế riêng cho số tiền từ gửi 100 triệu đồng trở lên, giúp số lãi khách hàng nhận được tăng đáng kể so với trước.
Lãi tiết kiệm giữa các ngân hàng chênh lệch lớn ở kỳ hạn ngắn
Thời gian qua, một số nhà băng như Ngân hàng Ngoại thương công nghệ số (VCBNeo), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank), Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank)... đã điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm nhiều kỳ hạn để hút tiền nhàn rỗi của người dân trước sự tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán và vàng.
Trong đó, Viet A Bank hút tiền nhàn rỗi của người dân với mức lãi tiết kiệm hấp dẫn lên tới 6,8%/năm ở kỳ hạn 18 tháng cho số tiền gửi từ 100 triệu đồng trở lên.
Việc các ngân hàng tăng lãi tiết kiệm và đưa ra những gói tiết kiệm thiết kế riêng giúp số tiền lãi nhận được từ số tiền nhàn rỗi 100 triệu đồng gửi tiết kiệm tăng đáng kể so với trước.
Gửi tiết kiệm vẫn là kênh đầu tư hút tiền nhàn rỗi của người dân
Theo khảo sát, tại kỳ hạn 1 tháng biểu lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,6%/năm đến 4,35%/năm, trong đó có 7 ngân hàng có mức lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này.
Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 133.333đ-362.500đ. Trong đó, những ngân hàng có lãi tiết kiệm cao ở kỳ hạn này gồm NCB, Viet A Bank (4%/năm); MBV, Vietbank (4,1%/năm), Eximbank (4,3%/năm) và VCBNEO (4,35%/năm).
Ở kỳ hạn 3 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng áp dụng dao động từ 1,9%/năm đến 4,55%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 475.000đ-1,137 triệu đồng.
Trong đó có 14 ngân hàng có mức lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này. VCBNEO là ngân hàng có mức lãi cao nhất 4,55%/năm, đứng sau là Eximbank với mức lãi 4,5%/năm, Vietbank và MBV cùng có mức lãi 4,4%/năm.
Lãi tiết kiệm 6%/năm xuất hiện ở kỳ hạn 6 tháng cho số tiền từ 100 triệu đồng
Với ưu đãi áp dụng cho khách hàng theo chính sách riêng của ngân hàng Viet A Bank đang là ngân hàng duy nhất có mức lãi tiết kiệm 6%/năm ở kỳ hạn 6 tháng với số dư tiền gửi mới từ 100 triệu đồng.
Trong khi ở các ngân hàng khác biểu lãi tiết kiệm dao động từ 2,9%/năm đến 5,65%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 1,45 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Ngoài Viet A Bank, hiện có 4 ngân hàng có mức lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên ở kỳ hạn này gồm MBV mức lãi 5,5%/năm, VCBNEO mức lãi 5,6%/năm, GPBank và VIKI Bank có cùng mức lãi 5,65%/năm.
Ở kỳ hạn 9 tháng, biểu lãi tiết kiệm các ngân hàng dao động từ 2,9%/năm đến 5,75%/năm. Trong đó, GPBank có mức lãi cao nhất 5,75%/năm, đứng sau là VIKI Bank với mức lãi 5,65%/năm, MBV đưa ra mức lãi 5,6%/năm ở kỳ hạn này. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 2,175 triệu đồng đến 4,312 triệu đồng.
Ở kỳ hạn 12 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất được các ngân hàng áp dụng dao động từ 4,6%/năm đến 6,5%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 4,6 triệu đồng đến 6,5 triệu đồng.
Trong đó, Viet A Bank là ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất 6,5%/năm áp dụng chính sách ưu đãi riêng của ngân hàng cho khách hàng có số dư tiền gửi từ 100 triệu đồng trở lên. Trong khi đó, GPBank, VIKI Bank cùng có mức lãi là 5,95%/năm, MBV, Bảo Việt Bank, VietBank cùng có mức lãi 5,8%/năm ở kỳ hạn này.
Ở kỳ hạn 18 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất của các ngân hàng niêm yết dao động từ 4,6%/năm đến 6,8%/năm. Hiện có 3 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên gồm VIKI Bank với mức lãi 6%/năm, HDBank với mức lãi 6,1%/năm và Viet A Bank với mức lãi 6,8%/năm áp dụng chính sách ưu đãi riêng của ngân hàng cho khách hàng có số dư tối thiểu từ 100 triệu đồng trở lên.
Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 6,9 triệu đồng đến 10,2 triệu đồng.
Theo Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), trong bối cảnh lạm phát được kiểm soát và áp lực tỷ giá ở mức vừa phải, nhiều khả năng Ngân hàng Nhà Nước sẽ duy trì mặt bằng lãi suất điều hành, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở mức thấp để thúc đẩy cầu tín dụng, qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Tương tự, thống kê của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, từ đầu tháng 8 lãi suất huy động ổn định, lãi suất cho vay có xu hướng giảm.
Trong đó, lãi suất tiền gửi bình quân phát sinh mới chỉ ở mức 4,18%/năm, cơ bản ổn định so với năm 2024. Lãi suất cho vay bình quân giảm còn 6,53%/năm, tức giảm 0,4 điểm % so với cuối năm 2024.
Lãi suất tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng áp dụng cho số tiền từ 100 triệu đồng trở lên 13/8/2025 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
SCB | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 4 | 4,4 | 5,1 | 6 | 6,5 | 6,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Bình luận