Alcaraz sắp hạ bệ Murray, Swiatek áp sát Sabalenka (Bảng xếp hạng tennis 22/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Carlos Alcaraz duy trì số 1 ATP tuần thứ 39, chuẩn bị vượt đàn anh Murray, trong khi Iga Swiatek rút ngắn khoảng cách với Sabalenka trên bảng xếp hạng WTA đầy biến động.
🏆 Alcaraz có tuần 39 giữ số 1 ATP, sắp hạ bệ Murray
Carlos Alcaraz tiếp tục giữ vững vị trí số 1 thế giới trong tuần thứ 39, chuẩn bị vượt qua số tuần giữ hạng số 1 của Ilie Nastase (40 tuần), Andy Murray (41 tuần) và Gustavo Kuerten (43 tuần). Ở tuổi 22, Alcaraz chứng tỏ phong độ ổn định và sự tiến bộ vượt bậc, hứa hẹn trở thành một trong những tay vợt xuất sắc nhất lịch sử ATP.
Alcaraz (bên trái) sẽ vượt qua số tuần giữ số 1 ATP của Murray (bên phải) trong 3 tuần nữa
Bên cạnh đó, Alcaraz được Andy Murray so sánh với Ronaldinho, huyền thoại bóng đá biết chơi thể thao bằng niềm vui và tài năng đặc biệt. Điều này làm tăng thêm sự hấp dẫn cho phong cách thi đấu của tay vợt trẻ người Tây Ban Nha.
Các vị trí tiếp theo của top đầu ATP gồm có Jannik Sinner (Ý, hạng 2 ATP) 10.780 điểm, Alexander Zverev (Đức, hạng 3) 5.930 điểm và Novak Djokovic dù 38 tuổi vẫn duy trì phong độ cao ở vị trí thứ 4.
Daniil Medvedev có bước tiến khi tăng 1 bậc để đứng thứ 17, lấy vị trí của Jakub Mensik (Cộng hòa Séc).
🎾 Swiatek áp sát Sabalenka
Iga Swiatek thu hẹp khoảng cách với Aryna Sabalenka trên bảng xếp hạng WTA sau khi giành danh hiệu thứ 25 tại Korea Open. Cô thắng Ekaterina Alexandrova 1-6, 7-6(3), 7-5 ở chung kết, nhận 500 điểm và còn cách Sabalenka 2.792 điểm. Swiatek cũng duy trì khoảng cách với vị trí thứ ba của Coco Gauff lên 560 điểm.
Swiatek (bên phải) bám đuổi Sabalenka trong cuộc đua ngôi số 1 thế giới vào cuối năm 2025
Katerina Siniakova đang có bước tiến mạnh, tăng 15 bậc để đứng ở vị trí 62 sau khi vào bán kết Korea Open. Cô đã trở lại phong độ sau nhiều thất bại gần đây, chiến thắng trước Daria Kasatkina và Suzan Lamens giúp cô cải thiện thứ hạng.
Beatriz Haddad Maia tụt 15 bậc sau khi bị loại sớm ở vòng hai Korea Open, tiếp tục chuỗi mùa giải chưa thành công của cô. Daria Kasatkina cũng mất phong độ sau thất bại tại Seoul.
Daria Kasatkina (Úc) đang chật vật giữ vị trí top 20, tụt 4 bậc và hiện chỉ hơn Lyudmila Samsonova đúng 57 điểm.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
11.540 |
2 |
Jannik Sinner (Ý) |
24 |
0 |
10.780 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
5.930 |
4 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
4.830 |
5 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.675 |
6 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
0 |
4.280 |
7 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
3.690 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
0 |
3.545 |
9 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3.440 |
10 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
0 |
3.280 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
0 |
3.090 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
0 |
2.755 |
13 |
Félix Auger-Aliassime (Canada) |
25 |
0 |
2.755 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
2.610 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
0 |
2.510 |
16 |
Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) |
23 |
0 |
2.415 |
17 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
+1 |
2.410 |
18 |
Jakub Menšík (Cộng hòa Séc) |
20 |
-1 |
2.380 |
19 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
28 |
0 |
2.295 |
20 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2.225 |
21 |
Francisco Cerúndolo (Argentina) |
27 |
0 |
2.135 |
22 |
Tomáš Macháč (Cộng hòa Séc) |
24 |
0 |
2.110 |
23 |
Arthur Fils (Pháp) |
21 |
0 |
2.070 |
24 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
0 |
2.045 |
25 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
0 |
2.040 |
26 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
0 |
1.838 |
27 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
27 |
0 |
1.830 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
34 |
0 |
1.645 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
0 |
1.640 |
30 |
Luciano Darderi (Ý) |
23 |
0 |
1.584 |
... |
||||
42 |
Joao Fonseca (Brazil) |
19 |
0 |
1.129 |
... |
||||
52 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+2 |
985 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
11.225 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
0 |
8.433 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
7.873 |
4 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
24 |
0 |
5.109 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
0 |
4.793 |
6 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.579 |
7 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
4.383 |
8 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
4.006 |
9 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.003 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
0 |
3.833 |
11 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
0 |
3.253 |
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.775 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
31 |
0 |
2.606 |
14 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
0 |
2.489 |
15 |
Karolina Muchova (Cộng hòa Séc) |
29 |
0 |
2.488 |
16 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
+1 |
2.334 |
17 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
+1 |
2.310 |
18 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
+2 |
2.195 |
19 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
0 |
2.111 |
20 |
Daria Kasatkina (Úc) |
28 |
-4 |
2.106 |
21 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
2.049 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
0 |
2.019 |
23 |
Victoria Mboko (Canada) |
19 |
0 |
1.841 |
24 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
0 |
1.780 |
25 |
Leylah Fernandez (Canada) |
23 |
+3 |
1.684 |
26 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
+4 |
1.678 |
27 |
Linda Noskova (Cộng hòa Séc) |
20 |
+2 |
1.670 |
28 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
23 |
-2 |
1.659 |
29 |
Anna Kalinskaya (Nga) |
26 |
+2 |
1.582 |
30 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
28 |
-3 |
1.563 |
Bình luận