Ngân hàng đồng loạt giảm mạnh lãi suất tiết kiệm, mức cao nhất hiện là bao nhiêu?
Với động thái giảm mạnh lãi tiết kiệm của các ngân hàng trong những ngày cuối tháng 2/2025, mức lãi suất từ 6%/năm trở lên đang dần biến mất trên thị trường.
Sau thời gian dài liên tục tăng lãi tiết kiệm để hút tiền nhàn rỗi của người dân. Từ đầu tháng 2/2025, nhiều ngân hàng đã bắt đầu điều chỉnh giảm lãi suất tiết kiệm, động thái này trở nên quyết liệt hơn sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu các NHTM quán triệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và ra văn bản chỉ đạo ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay.
Trong ngày 26/2, một loạt ngân hàng như Eximbank, BVBank, KienlongBank, VietBank và MSB đã đồng loạt giảm lãi tiết kiệm ở nhiều kỳ hạn. Trong đó, ngân hàng TMCP Kiên Long (KienlongBank) giảm mạnh lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn. Mức giảm lên tới 0,7%/năm khiến toàn bộ lãi suất tiết kiệm của nhà băng này đều về dưới 6%/năm.
Lãi suất tiền gửi cao nhất tại KienlongBank chỉ còn 5,7%/năm, áp dụng đồng loạt cho tiền gửi các kỳ hạn từ 12-60 tháng sau khi giảm 0,4%/năm kỳ hạn 12-24 tháng, giảm 0,6%/năm với kỳ hạn 36 tháng và giảm 0,7%/năm với kỳ hạn 60 tháng.
Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi tiết kiệm trong những ngày cuối tháng 2/2025
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) cũng có lần thứ hai liên tiếp giảm lãi tiết kiệm chỉ trong vòng 1 tuần và lần giảm lãi suất thứ ba trong tháng 2/2025. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng của Eximbank giảm 0,1%/năm còn 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng cũng giảm 0,1%/năm xuống còn 5,5%/năm.
Lãi tiết kiệm kỳ hạn 15 tháng chính thức mất mốc 6%/năm khi giảm 0,3%/năm còn 5,8%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18-36 tháng giảm mạnh 0,4%/năm, xuống còn 6%/năm cho kỳ hạn 18 tháng và 6,1%/năm cho các kỳ hạn 24-36 tháng. Trong khi đó, lãi suất các kỳ hạn dưới 6 tháng được giữ nguyên.
Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) cũng giảm lãi suất huy động với các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng trở lên. Theo đó, lãi suất huy động giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 6-8 tháng; giảm 0,25%/năm các kỳ hạn từ 9-12 tháng và giảm 0,3%/năm các kỳ hạn từ 13-24 tháng.
Sau lần điều chỉnh này, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của BVBank đã xuống dưới 6%/năm khi chỉ còn 5,8%/năm. Lãi tiết kiệm kỳ hạn 15 tháng giảm còn 5,9%/năm. Hiện chỉ còn lại hai kỳ hạn tiền gửi 18 và 24 tháng được niêm yết lãi suất trên 6%/năm. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 18 tháng là 6%/năm và 6,05%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) cũng đồng loạt giảm lãi tiết kiệm kỳ hạn dưới 6 tháng. Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2%/năm còn 4,1%/năm; kỳ hạn 2 tháng giảm mạnh 0,4%/năm còn 4,1%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm 0,2%/năm còn 4,4%/năm; kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,1%/năm còn 4,5%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn 6-36 tháng được VietBank giữ nguyên. Trong đó, lãi suất huy động cao nhất là 5,9%/năm áp dụng cho kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Không thuộc nhóm ngân hàng trả lãi cao nhất, nhưng Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) cũng giảm lãi tiết kiệm 0,2%/năm với kỳ hạn từ 1-5 tháng (còn 3,9%/năm, tiền gửi trực tuyến) và kỳ hạn 12-36 tháng (còn 5,6%/năm).
MSB cũng không còn niêm yết mức lãi suất ưu tiên 6,3%/năm cho khách hàng cá nhân là CBNV làm việc cho ngân hàng và Tập đoàn TNG cũng như khách hàng nhận lương qua tài khoản thanh toán mở tại MSB. Cùng với đó, mức lãi suất đặc biệt 8%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng (kỳ hạn 12-13 tháng) được MSB hạ xuống còn 7%/năm.
Sau những lần điều chỉnh giảm lãi tiết kiệm của các ngân hàng trong tháng 2, tại kỳ hạn 12 tháng, chỉ còn 2 ngân hàng niêm yết mức lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên là VCBNEO với mức lãi 6%/năm và GPBANK với mức lãi 6,05%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 18 tháng, chỉ còn khoảng chục ngân hàng niêm yết mức lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên. Tuy nhiên, mức lãi cao nhất kỳ hạn này hiện chỉ còn 6,15%/năm thuộc về GPBANK.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/2/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
VIKKI BANK | 4,4 | 4,4 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,35 | 5,5 | 5,8 | 6 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
VIET A BANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
KIENLONGBANK | 4,1 | 4,1 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
BAC A BANK | 3,6 | 3,9 | 5,05 | 5,15 | 5,6 | 6 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
EXIMBANK | 4,1 | 4,4 | 5,3 | 5,3 | 5,5 | 6 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
HONG LEONG | 3,25 | 3,25 | 4,45 | 4,45 | 4,45 | |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,3 | |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 |
Bình luận