Alcaraz lấy lại số 1 từ Sinner, Learner Tien lọt top 30 lịch sử (Bảng xếp hạng tennis 10/11)
(Tin thể thao, tin tennis) Alcaraz trở lại số 1 nam, Djokovic lên hạng 4. Trong khi đó Tien lần đầu vào top 30, còn Sabalenka giữ ngôi số 1 nữ, Rybakina vào top 5.
Trong tuần qua, bảng xếp hạng đơn nam ATP và đơn nữ WTA ghi nhận nhiều biến động đáng chú ý, sau khi diễn ra hai sự kiện ATP 250 và WTA Finals 2025, đồng thời điểm số từ ATP Finals 2024 được trừ vào tuần này.

Sau 1 tuần giữ số 1, Sinner (ảnh nhỏ) phải trả lại vị trí cho Alcaraz (ảnh lớn)
Alcaraz trở lại số 1, Djokovic lên hạng 4 và Tien lần đầu vào top 30
Vì điểm số từ ATP Finals 2024 đã được trừ trước khi giải năm nay bắt đầu, Jannik Sinner mất 1.500 điểm sau chức vô địch, trong khi Carlos Alcaraz chỉ mất 200 điểm, tạm thời vượt qua tay vợt người Ý để dẫn đầu bảng xếp hạng ATP.
Hiện Alcaraz hơn Sinner 1.050 điểm, giúp anh hoàn toàn chủ động trong cuộc đua giành số 1 thế giới cuối năm 2025. Nếu thắng đủ 3 trận vòng bảng, Alcaraz chắc chắn giữ ngôi đầu; thua một trận nhưng vẫn vào chung kết cũng đủ, ngược lại nếu bị loại ở vòng bảng, khả năng số 1 gần như chắc chắn thuộc về Sinner.
Trong khi đó, Sinner buộc phải tiến sâu, ít nhất vào bán kết và không được sảy chân ở vòng bảng nếu muốn có cơ hội chiếm lại ngôi đầu. Tại ATP Finals, mỗi trận thắng vòng bảng được tính 200 điểm, thắng bán kết cộng thêm 400 điểm, và vô địch chung kết nhận 500 điểm, tối đa 1.500 điểm nếu thắng cả 5 trận.
Djokovic với chức vô địch ATP 250 tại Hy Lạp trở lại top 4 thế giới với tổng 4.830 điểm, Ben Shelton (Mỹ) tiến lên hạng 5, trong khi Taylor Fritz (Mỹ) tụt 2 bậc xuống hạng 7. Ở phía sau, Jack Draper (Vương quốc Anh) lần đầu vào top 10, còn Casper Ruud (Na Uy) rơi xuống hạng 12.
Learner Tien, tay vợt Mỹ gốc Việt, sau chức vô địch ATP 250 tại Pháp, có bước ngoặt lịch sử khi tăng 10 bậc, lần đầu tiên vào top 30 thế giới ở vị trí 28.

Sabalenka (bên trái) số 1 thế giới, Gauff (giữa) số 1 nước Mỹ và Rybakina (bên phải) số 1 WTA Finals 2025
Sabalenka kết thúc năm với ngôi số 1, Rybakina vào top 5
WTA Finals khép lại với điểm nhấn: Aryna Sabalenka kết thúc năm ở vị trí số 1 thế giới, hoàn tất trọn vẹn một năm thống trị. Cô vô địch US Open, á quân tại Australian Open, Roland Garros và WTA Finals, đồng thời giành danh hiệu ở Miami và Madrid, khép lại mùa giải với 10.870 điểm, bỏ xa người đứng thứ hai Iga Swiatek hơn 2.400 điểm.
Ngôi sao sáng cuối mùa gọi tên Elena Rybakina. Tay vợt Kazakhstan bất bại tại WTA Finals, đánh bại Sabalenka ở chung kết (6-3, 7-6), bỏ túi 1.500 điểm và kỷ lục 5,235 triệu USD tiền thưởng, qua đó leo lên số 5 thế giới. Đây là danh hiệu lớn thứ hai trong sự nghiệp của Rybakina sau Wimbledon 2022.
Cuộc đua số 1 của làng quần vợt nữ Mỹ kết thúc với chiến thắng thuộc về Coco Gauff, người bảo toàn vị trí số 3 trước sự bám đuổi của Amanda Anisimova.
Top 20 từ nay cho tới cuối năm không thay đổi, dù các giải WTA 125 và ITF vẫn diễn ra.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
|
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
+1 |
11.050 |
|
2 |
Jannik Sinner (Ý) |
24 |
-1 |
10.000 |
|
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
4.960 |
|
4 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
+1 |
4.830 |
|
5 |
Ben Shelton (Mỹ) |
23 |
+1 |
3.970 |
|
6 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
28 |
-2 |
3.935 |
|
7 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
0 |
3.935 |
|
8 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
25 |
0 |
3.845 |
|
9 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3.840 |
|
10 |
Jack Draper (Vương quốc Anh) |
23 |
+1 |
2.990 |
|
11 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
28 |
+2 |
2.870 |
|
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
-2 |
2.835 |
|
13 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
-1 |
2.760 |
|
14 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2.635 |
|
15 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.590 |
|
16 |
Andrey Rublev (Nga) |
28 |
0 |
2.520 |
|
17 |
Jiri Lehecka (Cộng hòa Séc) |
24 |
0 |
2.325 |
|
18 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
0 |
2.320 |
|
19 |
Jakub Mensik (Cộng hòa Séc) |
20 |
0 |
2.180 |
|
20 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
0 |
2.100 |
|
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
27 |
0 |
2.085 |
|
22 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
0 |
2.025 |
|
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
0 |
1.675 |
|
24 |
Joao Fonseca (Brazil) |
19 |
0 |
1.657 |
|
25 |
Tallon Griekspoor (Hà Lan) |
29 |
0 |
1.615 |
|
26 |
Luciano Darderi (Ý) |
23 |
0 |
1.609 |
|
27 |
Cameron Norrie (Vương quốc Anh) |
30 |
0 |
1.573 |
|
28 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
+10 |
1.550 |
|
29 |
Arthur Rinderknech (Pháp) |
30 |
-1 |
1.540 |
|
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
-1 |
1.510 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
|
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
27 |
0 |
10.870 |
|
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
0 |
8.395 |
|
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
6.763 |
|
4 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
24 |
0 |
6.287 |
|
5 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
+1 |
5.850 |
|
6 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
-1 |
5.583 |
|
7 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.335 |
|
8 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
4.325 |
|
9 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
0 |
4.319 |
|
10 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
0 |
3.375 |
|
11 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
0 |
3.168 |
|
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.770 |
|
13 |
Linda Noskova (Czech) |
20 |
0 |
2.641 |
|
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
31 |
0 |
2.595 |
|
15 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
0 |
2.515 |
|
16 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
28 |
0 |
2.487 |
|
17 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
2.209 |
|
18 |
Victoria Mboko (Canada) |
19 |
0 |
2.157 |
|
19 |
Karolina Muchova (Czech) |
29 |
0 |
1.996 |
|
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
0 |
1.969 |
|
21 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
0 |
1.866 |
|
22 |
Leylah Fernandez (Canada) |
23 |
0 |
1.821 |
|
23 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
0 |
1.800 |
|
24 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
23 |
0 |
1.728 |
|
25 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
0 |
1.676 |
|
26 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
23 |
0 |
1.659 |
|
27 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
25 |
0 |
1.604 |
|
28 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
0 |
1.589 |
|
29 |
Emma Raducanu (Anh) |
22 |
0 |
1.563 |
|
30 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
28 |
0 |
1.558 |
Bình luận