Sinner nỗ lực bám đuổi Alcaraz, mỹ nhân 17 tuổi thăng tiến (Bảng xếp hạng tennis 15/9)
(Tin thể thao, tin tennis) Sinner sẽ đua quyết liệt với Alcaraz cho ngôi đầu ATP cuối năm 2025. Ở đơn nữ WTA, tay vợt trẻ tuổi Iva Jovic vươn lên thứ hạng tốt nhất sự nghiệp.
🏆 Bảng xếp hạng ATP: Alcaraz tiếp tục dẫn đầu, Sinner nỗ lực bám đuổi
Sau chiến thắng tại US Open 2025, Carlos Alcaraz đã lấy lại vị trí số 1 thế giới với 11.540 điểm, tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng ATP tuần này. Jannik Sinner xếp ngay sau với 10.780 điểm. Cả hai tay vợt này sẽ cạnh tranh quyết liệt cho vị trí số 1 cuối năm.
Sinner (bên phải) sẽ đua quyết liệt với Alcaraz (bên trái) cho ngôi đầu ATP cuối năm 2025
Tuy nhiên, lợi thế hiện tại nghiêng về Alcaraz. Anh chỉ cần bảo vệ 1.000 điểm trong phần còn lại của mùa giải, trong khi Sinner phải bảo vệ tới 2.830 điểm. Để có cơ hội vượt qua Alcaraz, Sinner cần bảo vệ thành công các danh hiệu tại Shanghai Masters và ATP Finals, đồng thời giành chiến thắng tại Paris Masters, giải đấu duy nhất còn lại có thể mang lại nhiều điểm số lớn.
Phần còn lại của top 10 không có sự thay đổi so với tuần trước. Alexander Zverev xếp thứ 3, Novak Djokovic thứ 4 (chưa xác nhận tham gia Shanghai Masters), và Taylor Fritz giữ vị trí thứ 5. Fritz đã tham gia Davis Cup cùng đội tuyển Mỹ nhưng không thể giúp đội vượt qua vòng loại.
Ben Shelton bị chấn thương buộc bỏ cuộc tại US Open và có nguy cơ nghỉ hết mùa giải. Tuần này anh vẫn giữ hạng 6, theo sau là Jack Draper (7), Alex de Minaur (8), Lorenzo Musetti (9) và Karen Khachanov (10).
⬆️ Bảng xếp hạng WTA: Top 10 bất biến, người đẹp Iva Jovic thăng tiến
Bảng xếp hạng đơn nữ WTA ngày 15/9/2025 chỉ ghi nhận những biến động rất nhỏ trong top 30. Các vị trí trong top 10 vẫn giữ nguyên như tuần trước, với ba vị trí dẫn đầu lần lượt là Aryna Sabalenka (Belarus) đứng số 1 với 11.225 điểm, tiếp theo là Iga Swiatek (Ba Lan), đứng hạng 2 với 7.933 điểm, và Coco Gauff (Mỹ) ở vị trí thứ 3 với 7.874 điểm.
Trong khi đó, Beatriz Haddad Maia (Brazil) có bước tiến nhẹ khi tăng 2 bậc, Marta Kostyuk (Ukraine) và Veronika Kudermetova (Nga) mỗi người giảm 1 bậc.
Iva Jovic có bước thăng tiến mạnh. Sinh năm 2007, Iva mới 17 tuổi nhưng đã tạo được dấu ấn đặc biệt trong năm 2025. Vô địch giải Guadalajara Open ở Mexico, sự kiện WTA 500 danh giá, giúp cô lần đầu tiên bước vào top 40 thế giới với vị trí cao nhất sự nghiệp là hạng 36 tính đến ngày 15/9/2025.
Trước đó, Jovic cũng từng giành các danh hiệu ở cấp độ trẻ, bao gồm hai chức vô địch đôi trẻ Grand Slam tại Australian Open và Wimbledon năm 2024. Sức trẻ, kỹ thuật và tinh thần thi đấu kiên cường giúp Jovic trở thành một trong những ngôi sao sáng giá của thế hệ tương lai, được đánh giá sẽ gây nhiều sức ép và đủ sức cạnh tranh các giải lớn trong tương lai gần.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam - ATP
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Carlos Alcaraz (Tây Ban Nha) |
22 |
0 |
11.540 |
2 |
Jannik Sinner (Ý) |
24 |
0 |
10.780 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
28 |
0 |
5.930 |
4 |
Novak Djokovic (Serbia) |
38 |
0 |
4.830 |
5 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
27 |
0 |
4.675 |
6 |
Ben Shelton (Mỹ) |
22 |
0 |
4.280 |
7 |
Jack Draper (Anh) |
23 |
0 |
3.690 |
8 |
Alex de Minaur (Úc) |
26 |
0 |
3.545 |
9 |
Lorenzo Musetti (Ý) |
23 |
0 |
3.505 |
10 |
Karen Khachanov (Nga) |
29 |
0 |
3.280 |
11 |
Holger Rune (Đan Mạch) |
22 |
0 |
3.090 |
12 |
Casper Ruud (Na Uy) |
26 |
0 |
2.755 |
13 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
25 |
0 |
2.755 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) |
27 |
0 |
2.610 |
15 |
Tommy Paul (Mỹ) |
28 |
0 |
2.510 |
16 |
Jiri Lehecka (Séc) |
23 |
0 |
2.415 |
17 |
Jakub Mensik (Séc) |
20 |
0 |
2.380 |
18 |
Daniil Medvedev (Nga) |
29 |
0 |
2.370 |
19 |
Alexander Bublik (Kazakhstan) |
28 |
0 |
2.245 |
20 |
Alejandro Davidovich Fokina (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2.225 |
21 |
Francisco Cerundolo (Argentina) |
27 |
0 |
2.135 |
22 |
Tomas Machac (Séc) |
24 |
0 |
2.110 |
23 |
Arthur Fils (Pháp) |
21 |
0 |
2.070 |
24 |
Ugo Humbert (Pháp) |
27 |
0 |
2.045 |
25 |
Flavio Cobolli (Ý) |
23 |
0 |
2.040 |
26 |
Denis Shapovalov (Canada) |
26 |
0 |
1.838 |
27 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
27 |
0 |
1.830 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
34 |
0 |
1.645 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) |
27 |
0 |
1.640 |
30 |
Luciano Darderi (Ý) |
23 |
0 |
1.584 |
... |
||||
42 |
Joao Fonseca (Brazil) |
19 |
0 |
1.129 |
... |
||||
54 |
Learner Tien (Mỹ) |
19 |
-5 |
945 |
Bảng xếp hạng tennis đơn Nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+-XH so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Aryna Sabalenka (BLR) |
27 |
0 |
11.225 |
2 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
24 |
0 |
7.933 |
3 |
Coco Gauff (Mỹ) |
21 |
0 |
7.874 |
4 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
24 |
0 |
5,159 |
5 |
Mirra Andreeva (Nga) |
18 |
0 |
4.793 |
6 |
Madison Keys (Mỹ) |
30 |
0 |
4.579 |
7 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
31 |
0 |
4.383 |
8 |
Jasmine Paolini (Ý) |
29 |
0 |
4.006 |
9 |
Qinwen Zheng (Trung Quốc) |
22 |
0 |
4.003 |
10 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
26 |
0 |
3.833 |
11 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
30 |
0 |
3.026 |
12 |
Clara Tauson (Đan Mạch) |
22 |
0 |
2.721 |
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
31 |
0 |
2.606 |
14 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
27 |
0 |
2.489 |
15 |
Karolina Muchova (CH Séc) |
29 |
0 |
2.488 |
16 |
Daria Kasatkina (Nga) |
28 |
0 |
2.421 |
17 |
Belinda Bencic (Thụy Sĩ) |
28 |
0 |
2.334 |
18 |
Emma Navarro (Mỹ) |
24 |
0 |
2.310 |
19 |
Diana Shnaider (Nga) |
21 |
0 |
2.246 |
20 |
Paula Badosa (Tây Ban Nha) |
27 |
0 |
2.195 |
21 |
Liudmila Samsonova (Nga) |
26 |
0 |
2,.049 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) |
29 |
0 |
2.019 |
23 |
Victoria Mboko (Canada) |
19 |
0 |
1.841 |
24 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
28 |
0 |
1.780 |
25 |
Beatriz Haddad Maia (Brazil) |
29 |
+2 |
1.775 |
26 |
Marta Kostyuk (Ukraine) |
23 |
-1 |
1.766 |
27 |
Veronika Kudermetova (Nga) |
28 |
-1 |
1.733 |
28 |
Leylah Fernandez (Canada) |
23 |
0 |
1.684 |
29 |
Linda Noskova (CH Séc) |
20 |
0 |
1.670 |
30 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
26 |
0 |
1.648 |
Bình luận